High Speed Ethernet
High Speed Ethernet (HSE) là một công nghệ bus do Fieldbus Foundation (FF) phát
triển trên cơ sở Fast Ethernet và cũng là một trong tám hệ bus được chuẩn hóa trong
IEC 61158 vào cuối năm 1999. Với tốc độ truyền 100 Mbit/s, HSE được thiết kế cho
việc nối mạng trên cấp điều khiển và điều khiển giám sát, bổ sung cho mạng H1 cấp
thấp (xem 4.7). HSE sử dụng địa chỉ 48-bit và 64-byte khung MAC tối thiểu như
Ethernet chuẩn, trong khi có thể đồng thời truyền các thông báo dịch vụ H1 cũng như
các thông báo riêng của HSE. Bên cạnh đó, HSE hỗ trợ rất tốt việc dự phòng, đồng bộ
thời gian cũng liên kết nhiều giao thức.
Kiến trúc giao thức
Hình 4.24 mô tả kiến trúc giao thức HSE. Phía dưới, HSE sử dụng hoàn toàn lớp vật
lý và lớp MAC theo IEEE 802.3. Cũng như nhiều hệ thống dựa trên Ethernet khác, lớp
mạng sử dụng giao thức IP (Internet Protocol) và lớp vận chuyển sử dụng TCP
(Transmission Control Protocol) hoặc UDP (User Datagram Protocol). Đặc biệt, HSE
đã bổ sung mười một đặc tả, trong đó hầu hết thuộc lớp ứng dụng như qui định về các
khối chức năng ứng dụng, các dịch vụ quản trị mạng, quản lý hệ thống, cơ chế dự
phòng, truy nhập thiết bị trường...
Cấp phát địa chỉ động
High Speed Ethernet sử dụng các giao thức chuẩn DHCP (Dynamic Host Control
Protocol) và IP (Internet Protocol) cũng như chức năng quản lý hệ thống để cấp phát
động địa chỉ cho các trạm. Sau khi nhận được yêu cầu cấp địa chỉ từ một thiết bị, DHCP
Server sẽ tìm một địa chỉ IP còn trống và cấp phát cho thiết bị đã yêu cầu. Tiếp theo,
thiết bị thông báo cho phần quản lý hệ thống (System Manager) và được cấp phát một
nhãn thiết bị vật lý (Physical Device Tag). Một khi địa chỉ và mối liên kết được thiết
lập, phần quản lý hệ thống có thể nạp cấu hình xuống thiết bị.
NMA: Network Management Agent (Điệp viên quản trị mạng)
VFD: Virtual Field Device (Thiết bị trường ảo)
OD: Object Directory (Thư mục đối tượng)
SMIB: System Management Information Base (Cơ sở thông tin quản lý hệ thống)
NMIB: Network Management Information Base (Cơ sở thông tin quản trị mạng)
SMK: System Management Kernel (Nhân quản trị hệ thống)
Cấu trúc dự phòng
Về cơ bản, giải pháp dự phòng HSE dựa vào các cấu trúc và thành phần Ethernet
thông dụng. Cả hai dạng dự phòng - dự phòng mạng và dự phòng thiết bị - đều được hỗ
trợ. Một ví dụ cấu hình dự phòng tiêu biểu được minh họa trên Hình 4.25.
Khối chức năng linh hoạt
Khối chức năng (Function Block, FB) là một khái niệm trọng tâm trong Foundation
Fieldbus H1 và HSE. Mở rộng mô hình khối chức năng cho các ứng dụng sản xuất gián
đoạn, các khối chức năng linh hoạt (Flexible Function Block, FFB) được coi như phần
mềm bao bọc, đại diện cho các thuật toán ứng dụng đặc biệt hoặc các cổng vào/ra tương
tự cũng như số. Các ngôn ngữ chuẩn được định nghĩa trong IEC 61131-3 có thể sử dụng để tạo các khối chức năng linh hoạt, tương tự như với các khối chức năng thông thường.
Cũng thông qua các khối chức năng linh hoạt này, việc liên kết với H1 cũng như với các
hệ thống sử dụng giao thức khác được thực hiện một cách thống nhất.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét
(
Atom
)