Cấu trúc bức điện Ethernet

Cấu trúc bức điện 
IEEE 802.3/Ethernet chỉ qui định lớp MAC và lớp vật lý, vì vậy một bức điện còn được gọi là khung MAC. Cấu trúc một khung MAC được minh họa trên Hình 4.21.
    Mở đầu một khung MAC là 56 bit 0 và 1 luân phiên, tức 7 byte giống nhau có giá trị 55H. Với mã Manchester, tín hiệu tương ứng sẽ có dạng tuần hoàn, được bên nhận sử dụng để đồng bộ nhịp với bên gửi. Như vậy, việc đồng bộ hóa chỉ được thực hiện một lần cho cả bức điện. Ở tốc độ truyền 10 Mbit/s, khoảng thời gian đồng bộ hóa là 5,6μs. Tiếp sau là một byte SFD (Start of Frame Delimiter) chứa dãy bit 10101011, đánh dấu khởi đầu khung MAC. Đúng ra, dãy bít mở đầu và byte SFD không thực sự thuộc vào khung MAC.
     Theo 802.3, địa chỉ đích và địa chỉ nguồn có thể là 2 hoặc 6 byte, nhưng chuẩn qui định cho truyền dải cơ sở 10 Mbit/s (tức 10BASEx) chỉ sử dụng địa chỉ 6 byte. Bit cao nhất trong địa chỉ đích có giá trị 0 cho các địa chỉ thông thường và giá trị 1 cho các địa chỉ nhóm. Đối với các thông báo gửi cho tất cả các trạm (broadcast), tất cả các bit trong địa chỉ đích sẽ là 1.
     Có hai loại địa chỉ Ethernet là các địa chỉ cục bộ và các địa chỉ toàn cầu, được phân biệt bởi bit 46 (bit gần cao nhất). Các địa chỉ cục bộ có thể đổ cứng hoặc đặt bằng phần mềm và không có ý nghĩa ngoài mạng cục bộ. Ngược lại, một địa chỉ toàn cầu được IEEE cấp phát, luôn được đổ cứng trong vi mạch để đảm bảo sự thống nhất trên toàn thế giới. Với 46 bit, có thể có tổng cộng 7*1013 địa chỉ toàn cầu, cũng như 7*1013 địa chỉ cục bộ. Tuy nhiên, số lượng các trạm cho phép trong một hệ thống mạng công nghiệp còn phụ thuộc vào kiểu cáp truyền, giao thức phía trên cũng như đặc tính của các thiết bị tham gia mạng.
     Một sự khác nhau giữa Ethernet và IEEE 802.3 là ý nghĩa ô tiếp sau phần địa chỉ. Theo đặc tả Ethernet, hai byte này chứa mã giao thức chuyển gói phía trên. Cụ thể, mã 0800H chỉ giao thức IP (Internet Protocol) và 0806H chỉ giao thức ARP (Address Resolution Protocol). Theo 802.3, ô này chứa số byte dữ liệu (từ 0 tới 1500). Với điều kiện ràng buộc giữa tốc độ truyền v (tính bằng bit/s), chiều dài bức điện n và khoảng cách truyền l (tính bằng mét) của phương pháp CSMA/CD (xem 2.5.5)
lv < 100.000.000n,
 để đảm bảo tốc độ truyền 10 Mbit/s và khoảng cách 2.500m thì một bức điện phải dài hơn 250 bit hay 32 byte. Xét tới cả thời gian trễ qua bốn bộ lặp, chuẩn 802.3 qui định chiều dài khung tối thiểu là 64 byte (51,2μs), không kể phần mở đầu và byte SFD. Như vậy, ô dữ liệu phải có chiều dài tối thiểu là 46 byte. Trong trường hợp dữ liệu thực ngắn hơn 46 byte, ô PAD (padding) được sử dụng để lấp đầy. Ô cuối cùng trong khung MAC chứa mã CRC 32 bit với đa thức phát
G(x) = x 32+x 26+x 23+x 22+x 16+x 12+x 11+x 10+x 8 +x 7 +x 5 +x 4 +x 2 +x+1
 Phần thông tin được kiểm soát lỗi bao gồm các ô địa chỉ, ô chiều dài và ô dữ liệu.