Câu
hỏi 12. Cơ sở và ý nghĩa của việc phõn chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến? Đáp. Câu trả lời có hai ý lớn
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê. Nếu hiểu theo nghĩa này thỡ tư bản là một phạm trù lịch sử biểu hiện quan
hệ sản xuất giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân làm thuê.
1) Cơ sở của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến.
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức
lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trỡnh sản xuất. Cỏc yếu tổ này cú
vai trũ khỏc nhau trong việc tạo ra giỏ trị thặng dư.
a) Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức tư liệu sản xuất
(nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu v.v) mà giá
trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trỡnh sản xuất gọi
là tư bản bất biến (c).
b) Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức sức lao động trong
quá trỡnh sản xuất đó cú sự thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị
sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt khi được tiêu dùng thỡ
nú tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, kí hiệu là
(v).
2) Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ
đại của C.Mác. Sự phân chia này đó vạch rừ nguồn gốc thực sự của giỏ trị thặng
dư là do tư bản khả biến tạo ra, cũn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn
gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. Như vậy,
C.Mác đó chỉ ra vai trũ khỏc nhau của cỏc bộ phận tư bản trong quá trỡnh hỡnh
thành giỏ trị nhờ sự phõn chia này.