Câu hỏi 17. Trình bày khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn gốc của chúng như thế nào?
Câu
hỏi 17. Trình bày khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận. Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn
gốc của chúng như thế nào? Đáp. Câu trả lời gồm hai ý
1) Khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
a) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu gọi giỏ trị hàng hóa là W thỡ W = c +
v + m. Đó là những chi phí lao động thực tế của xó hội để sản xuất hàng hoá.
Nhưng đối với nhà tư bản, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu
sản xuất (c) và mua sức lao động (v) gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa,
ký hiệu là k, (k = c+d). Từ công thức này suy ra chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa là phần giá trị bù lại giá của những tư liệu sản xuất và giá sức lao động
đó tiờu dựng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản; khi đó, công thức W = c +
v + m sẽ chuyển hoá thành W = k + m.
b) Lợi nhuận. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa nên sau khi bán hàng theo đúng giá trị, nhà tư bản không chỉ bù
lại đủ số tiền đó ứng ra, mà cũn thu lại được một số tiền lời ngang bằng m. Số
tiền này là lợi nhuận (ký hiệu là p); khi đó, công thức W = k + m sẽ chuyển
thành W = k + p. Từ công thức này suy ra lợi nhuận là hỡnh thức biến tướng của
giá trị thặng dư, nó phản sánh sai bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái
khác nhau giữa m’ và p’ là ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sỏnh nú với v, cũn khi
núi p lại hàm ý so sỏnh với (c + v); p và m thường không bằng nhau; p có thể
cao hơn hoặc thấp hơn m, tuỳ thuộc và giá cả bán hàng hoá do quan hệ cung-cầu
quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xó hội, tổng số lợi nhuận luụn ngang bằng
tổng số giỏ trị thặng dư.
c) Tỷ suất lợi nhuận. Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thỡ tỷ suất
giỏ trị thặng dư chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận. Đó là tỷ lệ phần trăm giữa
tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước; được ký hiệu là p’. Khi
đó, p’ =
Tỷ suất lợi nhuận khác với tỷ suất giá trị thặng dư bởi khi xét về lượng, tỷ
suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư; cũn khi xét về chất, tỷ
suất giá trị thặng dư phản ánh trỡnh độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động
làm thuê. Cũn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư
bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thỡ sẽ
thu được lợi nhuận lớn hơn (ngành nào có p’ lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận
là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.
2) Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn gốc giá trị
thặng dư
a) Sự hỡnh thành chi phớ sản xuất tư bản chủ nghĩa ( c+ v) đó xoỏ nhũa sự khỏc
nhau giữa c và v, điều này làm cho người ta không nhận thấy được m sinh ra từ v
mà lầm tưởng c cũng tạo ra m.
b) Do k của tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, nên nhà tư
bản chỉ cần bán hàng hoá lớn hơn k tư bản chủ nghĩa và nhỏ hơn giá trị của nó
là đó cú p. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng p là do việc mua bán, lưu thông tạo
ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu
nhà tư bản bán hàng hoá với Giá cả = giá trị ð p=m; Giá cả > giá trị ð p=m;
Giá cả < giá trị ð p=m; nhưng xét trong toàn xó hội thỡ tổng giỏ cả = tổng
giỏ trị, nờn tổng p= tổng m. Chớnh sự thống nhất về lượng giữa m và p nên càng
che dấu thực chất bóc lột của nhà tư bản.