Câu
hỏi 13. Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư
bản. í nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiờn cứu vấn đề này? Đáp. Câu trả lời có hai ý lớn
1) Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, ngày lao động là thời gian công nhân làm việc gồm
hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư ở xí
nghiệp của nhà tư bản.
a) Phương pháp thứ nhất. Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu
được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không thay đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động cũn
thấp.
b) Phương pháp thứ hai. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được
do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động
trong ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt để hị thấp giá trị sức lao động nhờ
đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao
động, cường độ lao động vẫn như cũ.
c) Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá
thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu
ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xó hội thỡ nú lại thường
xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các
nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại các
đối thủ của mỡnh trong cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là
hỡnh thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
2) í nghĩa của việc nghiờn cứu vấn đề này
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thỡ cỏc phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và
giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập
thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng
năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.